Hải Dương, là tỉnh có truyền thống sản xuất cây rau vụ đông phụ vụ nội tiêu và xuất khẩu đứng đầu các tỉnh phía Bắc.
Theo số liệu báo cáo của Sở Nông nghiệp PTNT tỉnh, diện tích sản xuất cây rau năm 2017 toàn tỉnh đạt: 18,259 ha, năng suất 228,26 tạ/ha, sản lượng 407.073 tấn (vượt 1,7% về diện tích và 5,56% về sản lượng so với năm 2016). Trong đó, một số chủng loại rau có diện tích lớn, sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao như: cây cà rốt 1.181 ha, năng suất 338,08 tạ/ha, sản lượng 39.928 tấn. Cây cải bắp: diện tích 1.770 ha, năng suất 401,2 tạ/ha, sản lượng 71.012 tấn. Cây súp lơ: diện tích 669 ha, năng suất 254,2 tạ/ha, sản lượng 17.002 tấn. Cây bí đỏ 358 ha, năng suất 203,1 tạ/ha, sản lượng 7.268 tấn và cây khoai tây: diện tích 1.021 ha, năng suất 150,3 tạ/ha, sản lượng 15.345tấn... Những chủng loại cây rau này cũng là cây trồng chính trong vụ đông năm 2018 tại Hải Dương.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất rau thông qua việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thì người sản xuất cần tập trung một số biện pháp kỹ thuật chính được giới thiệu dưới đây.
Lựa chọn bộ giống rau trồng thích hợp
Lựa chọn bộ giống tốt là khâu kỹ thuật quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất. Chính vì vậy, cần chọn giống rau lai (F1), giống thuần (OP) có nguồn gốc rõ ràng đã khảo nghiệm, xác định là phù hợp trồng tại địa phương. Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cho các Doanh nghiệp.
Hải Dương, cây rau vụ Đông sớm (thu đông) được gieo trồng vào cuối tháng 7 đến đầu tháng 9 với các chủng loại rau trồng chủ yếu: rau ăn lá: cải xanh, cải bắp sớm... rau ăn quả: bí xanh, bí đỏ, dưa các loại và cây rau ăn củ: cải củ, cà rốt, củ đậu... Đây là vụ trồng rau cho hiệu quả kinh tế cao gấp 2-4 lần so với chính vụ. Để đạt hiệu quả mong muốn cần chú ý: Chọn các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chịu nhiệt tốt, khả năng chống chịu tốt với bệnh héo xanh vi khuẩn và đốm nâu... Giống cải bắp, như: KK Cross, SaKata N0 71, T40 (Takii) và Thúy Phong.... Các giống cà rốt, như: Ti103. Giống bí xanh, như giống Thiên Thanh 5, Số 2 và bí xanh Sặt Hải Dương. Giống bí đỏ: Bí đỏ Mật cao sản, bí hạt đậu... Cây cà chua như: Savior, Montavi, Anna...
Ở vụ Đông chính vụ: Cây rau được gieo, trồng trong khoảng giữa tháng 9 đến cuối tháng 10. Trong thời vụ này, chọn các giống rau có thời gian sinh trưởng trung bình, năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp thị hiếu tiêu thụ nội địa và đặc biệt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, như: cải bắp, giống: SaKata VL560, SaKata- No71, Sakata VL81. Súp lơ, giống: SaKata 1506, Incly, Yulist, TV12.... Cà rốt, giống: Ti103, Super VL444. Dưa chuột, giống: Ninja 179, Marinda, Mummy 331 dạng bào tử, giống Cúc 71, Cuc 336, PN272, Galaxy102, PC4, Nếp lai 5, Xuân Yến... Cây khoai tây, giống Solara, Atlantic....
Ở vụ Đông muộn: Theo báo cáo tổng kết tình hình sản xuất cây vụ đông của Sở Nông nghiệp- PTNT Hải Dương trong các năm vừa qua cho biết, diện tích sản xuất cây rau ở vụ đông muộn của tỉnh chỉ chiếm khoảng 5-8% tổng diện tích rau sản xuất. Các chủng loại rau chính: cây cà rốt Đông- Xuân trồng trên đất bãi ven sông, cây rau ngắn ngày trồng trồng xen 2 vụ rau (vụ Đông sớm và vụ Xuân Hè) và một phần diện tích khoai tây xuân để sản xuất củ giống cho năm sau.
Lựa chọn, bố trí lịch thời vụ gieo trồng tốt nhất
Bảng 1: Thời vụ gieo trồng cho một số chủng loại rau trồng chính tại Hải Dương
TT |
Cây rau |
Thời vụ gieo trồng áp dụng tại Hải Dương |
1 |
Cây rau họ bầu bí:Bí xanh, bí đỏ và dưa chuột |
Vụ Thu Đông: 01 tháng 8- 5 tháng 9
Vụ Đông: 05 tháng 9 đến 10 tháng 10 |
2 |
Cây rau họ cà: Cà chua, ớt... |
Vụ Thu Đông: 15 tháng 8 – 10 tháng 9
Vụ Đông : tháng 10 đến 15 tháng 10
Vụ Đông Xuân: 15 tháng 10 đến 10 tháng 11 |
3 |
Cây rau họ thập tự: Cải bắp, súp lơ, su hào... |
Vụ Thu Đông: 15 tháng 8 – 10 tháng 9
Vụ Đông: tháng 10 đến 15 tháng 10Vụ Đông Xuân: 15 tháng 10 đến 10 tháng 11 |
4 |
Cây rau ra vị: Hành, tỏi |
Vụ Đông chính vụ: 25 tháng 9 đến 5 tháng 10 |
5 |
Cây rau ăn củ: cà rốt, cải củ |
Vụ Thu Đông: 15 tháng 8 – 15 tháng 9
Vụ Đông : 16 tháng 10 đến 15 tháng 12
Vụ Đông Xuân: 16 tháng 10 đến 25 tháng 1 |
6 |
Cây rau họ đậu: đậu cô ve leo, cô bơ |
Vụ Thu Đông: 25 tháng 8 đến 15 tháng 10
|
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau tiến tiến ở mỗi thời vụ trồng
Trồng cây rau trong vụ Thu đông:
Chọn vùng trồng: cần chọn trên chân đất vàn cao, hệ thống thoát nước tốt kết hợp biện pháp kỹ thuật lên luống trồng rộng và cao hơn so với chính vụ và vụ muộn. Phân hữu cơ dùng bón lót cần được xử lý tốt, bón vào giữa luống, giữa hai hàng cây, trồng cây cao so với mặt luống, tuyệt đối không trồng cây thấp, đọng nước ở gốc gây thối gốc rễ và trồng cây trên phân hữu cơ. Cần có biện pháp kỹ thuật phủ luống trồng bằng rơm dạ hoặc sản phẩm hữu cơ đối với cây cải củ, cà rốt, rau cải và màng phủ nông nghiệp với các chủng loại cây rau màu khác.
Cây giống trồng trong vụ đông sớm cần được áp dụng kỹ thuật sản xuất cây bầu (cây được gieo hạt trong khay bầu hoặc túi bầu), khi cây đủ tuổi, cây khỏe, không sâu bệnh đem trồng.
Ở giai đoạn vườn trồng: Cần trồng cây đảm bảo đúng mật độ trồng theo quy trình hướng dẫn củ giống, không trồng cây quá dày Trong giai đoan sau trồng 10-15 ngày đầu cần chăm sóc bình thường để cây phát triển cân đối, cây có bộ rễ khỏe, tăng khả năng chống chịu. Ở giai đoạn sau trồng 20 ngày đến thu hoạch cần áp dụng đúng theo quy trình kỹ thuật hướng dẫn. Chú ý áp dụng biện pháp bón phân cân đối giữa lượng phân đạm và phân kali, ưu triên sử dụng các chủng loại phân bón phức hợp, chuyên dụng của các nhà sản xuất phân bón có uy tín (phân bón Bình Điền, phân bón Ninh Bình...).
Công tác quản lý sâu bệnh cho cây rau ở vụ đông sớm cần chú ý: bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh nở cổ rễ, thối gốc, đốm nâu, sâu tơ, sâu xanh hại rau. Để hạn chế tối đa mức độ thiệt hại do sâu, bệnh gây ra cần áp dụng tốt các yếu tố kỹ thuật trồng và chăm sóc hướng dẫn trên. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, khi phát hiện sâu, bệnh hại cần xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc hiệu, sử dụng thuốc có độ độc thấp hoặc thuốc sinh học, như: sử dụng thuốc Valydacin 5L; Carbenzadim; Cuzate-1.8 72WWP trừ bệnh nở cổ dễ. Sử dụng một trong các loại thuốc: Anvil 5SC, Aliette 80WP, Vionol, K.susai 50WP...phòng trừ bệnh thối nhũn vi khuẩn và dùng bẫy bả Feramon phòng trừ sâu tơ, sâu khoang và ruồi vàng hại cây rau ăn quả bằng các loại thuốc sinh học: BT, Delfin WP (32 BIU), Dipel 3,2WP, Aztron 700 DMBU,...), thuốc thảo mộc: HCĐ 95 BTN, Rotenone, Neembon A-EC Nimbecidin 0,03EC. Nồng độ sử dụng và cách sử dụng áp dụng theo sự chỉ dẫn ghi trên bao bì của nhà sản xuất..
Cây rau trong vụ Đông chính vụ
Ưu điểm ở thời vụ này, có quỹ đất sản xuất nhiều, điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, cây rau sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt. Vì vậy, cần tổ chức sản xuất tập trung thành các vùng sản xuất hàng hóa, áp dụng tốt các quy trình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap để nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Ở vùng được quy hoạch sản xuất rau theo chuỗi phục vụ cho xuất khẩu cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các yếu tố kỹ thuật: trồng đúng mật độ trồng (số cây/ha) theo hướng dẫn, lượng phân, kỹ thuật bón phân, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh và thời gian cách ly sử dụng thuốc bảo về thực vật, phân bón, hóa chất... để đảm bảo sản phẩn rau thu hoạch có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Sâu, bệnh hại phổ biến trên cây rau ở vụ này là: bệnh sương mai, thối nhũn vi khuẩn và sâu xanh, bọ phấn trắng gây hại. Khi phát hiện triệu trứng bệnh sương mai trên các loại rau cần sử dụng các lại thuốc: Ridomil 72 wp, Cuzate 1.8-72WG, Daconil 75WG. Bệnh phấn trắng dùng các loại thuốc: Anvil 5SC, Sumi-eght 12.5 WP, Nicozol 25SC, Carbenda Super 60WP. Bọ phấn trằng trên rau sử dụng các loại thuốc: Mopride 500WP, Nopara 35NDG hoặc Oncol 25WP. Nồng độ thuốc và cách sử dụng theo sự chỉ dẫn ghi trên bao bì.
Cây rau trong vụ Đông Xuân
Tại các tỉnh phía Bắc, giai đoạn tháng từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau: thường nhiệt độ thấp, mưa phùn, độ ẩm không khí cao, thiếu ánh sáng... Vì vậy, cần chú ý chọn vùng đất bãi ven sông, đất vàn cao, thành phần cơ giới nhẹ để tổ chức trồng, kết hợp các biện pháp kỹ thuật lên luống cao, mật độ trồng phù hợp (không trồng dày), giảm biện pháp tưới thấm, tưới rãnh, giữ ấm, ấm cho đất trồng bằng màng phủ nông nghiệp và bón phân cân đối. Chú ý phòng trừ bệnh sương mai và bệnh thối nhũn.
Trên là một số yếu tố kỹ thuật quan trọng giới thiệu giúp cho người sản xuất những điều cần lưu ý, áp dụng trong sản xuất rau màu vụ đông trước những biến đổi khác thường của thời tiết, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất rau tại Hải Dương.
TS. Đoàn Xuân Cảnh
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm