Kết quả năm 2021
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương (GRDP) tăng 8,6% (kế hoạch năm tăng 8% trở lên).
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 20.494 tỷ đồng, vượt 57,68% dự toán năm; trong đó thu nội địa ước đạt 18.000 tỷ đồng, vượt dự toán 64%, tăng 23% so với năm 2020.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 20.717 tỷ đồng , tăng 6,9% so với năm 2020; giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất trồng trọt và nuôi thủy sản ước đạt 180,4 triệu đồng.
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt 287.540 tỷ đồn, tăng 10,7% so với năm 2020; sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, đạt 271.309 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2020 (kế hoạch năm tăng 9,9%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 71.445 tỷ đồng, bằng 107% kế hoạch năm, tăng 7,1% so với năm trước.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 9.859 triệu USD, bằng 114,7% kế hoạch năm, tăng 27,1%. Giá trị hàng hóa nhập khẩu ước đạt 7.603 triệu USD, bằng 109,5% kế hoạch năm, tăng 26,7%.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 298,1% triệu USD, bằng 63% so với năm 2020.
- Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: 178/178 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, vượt kế hoạch ; 4 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; cấp tỉnh đang hoàn thiện hồ sơ để đề nghị công nhận tỉnh nông thôn mới.
- Chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục được giữ vững; chất lượng học sinh giỏi quốc gia có tiến bộ vượt bậc, xếp thứ 5 toàn quốc.
- Giải quyết việc làm mới cho 36.000 lao động, vượt kế hoạch 1,4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 còn 1% giảm 0,36% so với năm 2020.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91%.
Mục tiêu năm 2022
1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 10%.
2. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với GRDP đạt 35%.
3. Thu ngân sách nội địa phấn đấu tăng 10% so với dự toán năm.
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi thủy sản đạt 185 triệu đồng.
5. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến cuối năm đạt 6,2%.
6. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 15%.
7. Tỷ lệ đo thị hóa đạt 35%.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ đạt 28,3%.
9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm ty tế đạt 92%.
10. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 68.8%; tiểu học 96%; THCS 90%; THPT64%.
11. Cuối năm 2022 đạt 33 giường bệnh /10.000 bệnh nhân (không tính trạm y tế xã); đạt 9,6 bác sĩ/10.000 dân.
12. Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 92%; tỷ lệ cơ quan văn hóa đạt 86%.
13. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2021-2025 còn 1,75%.
14. Tỷ lệ các cụm công nghiệp (có chủ đầu tư hạ tầng) có hệ thống xử lý chất thải tập trung đạt 100%.
15. Tỷ lệ các doanh nghiệp thuộc đối tượng được phê duyệt đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 90%.
Lê Hiền tổng hợp